Lập báo cáo thông qua các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh, đầu tư
Lập cáo cáo các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh trực tiếp, đầu tư như thế nào. Bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định gồm một số khoản quen thuộc như: sửa chữa máy móc thiết bị, sửa chữa văn phòng, nhà xưởng…
Để hạch toán đúng chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định, cần xác định đúng xem hoạt động này tác động đến TSCĐ đó như thế nào. Bởi theo điều 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:
Vậy, tiêu chí nào để phân loại hoạt động là đầu tư nâng cấp hay sửa chữa thông thường?
– Các chi phí cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, như:
+ Thay đổi bộ phận tài sản, làm tăng làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng hữu ích
+ Cải tiến bộ phận của tài sản cố định làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
– Hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ giúp khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái ban đầu, thì chi phí đó được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động bảo dưỡng, bảo trì nhỏ có tính chất bảo dưỡng hoặc thay thế bộ phận, chi tiết của tài sản cố định nhằm đảm bảo tài sản vẫn hoạt động ổn định. Hoạt động này thường diễn ra trong thời gian ngắn, chi phí thấp, chiếm tỉ trọng nhỏ, không đáng kể so với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí sửa chữa thường xuyên được tập hợp và hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra.
+ Sửa chữa lớn: Là những chỉnh sửa mang tính chất khôi phục, sửa chữa các máy móc và thiết bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo năng suất và hoạt động của các máy móc thiết bị. Hoạt động này thường mất nhiều thời gian đòi hỏi phải ngừng sử dụng tài sản, chi phí và nguồn lực lớn, chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Do đó, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch và dự toán đối với từng công trình sửa chữa lớn đồng thời phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ khác nhau theo nguyên tắc phù hợp.
+ Phương thức tự làm: Doanh nghiệp thực hiện chi trả các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ như phụ tùng, vật liệu, nhân công…Công việc này được thực hiện bởi bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ thực hiện.
+ Phương thức giao thầu: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu hoặc giao thầu sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu, nhận thầu.
chi phí sửa chữa tài sản cố định có những loại nào?
>> Xem thêm: Khái niệm kế toán tài sản cố định và cách hạch toán TSCĐ thông tư 133
Nợ TK 241 – Chi phí xây dựng dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214….
Trường hợp: TSCĐ do bộ phận có tài sản tự tiến hành sửa chữa
Nợ TK 627/641/642 (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ – Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Nợ TK 242 (Nếu chi phí sửa chữa cần phân bổ dần)
Có TK 241
+ Đối với trường hợp sửa chữa lớn, định kỳ kế toán xác định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD từng kỳ, ghi:
Nợ TK 627/641/642
TK Có 242 – Chi phí trả trước
Trường hợp: TSCĐ do bộ phận phụ tiến hành sửa chữa
Trường hợp TSCĐ được bộ phận phụ thực hiện tiến hành sửa chữa mà chi phí không tập hợp riêng cho bộ phận phụ thì kế toán thực hiện như nghiệp vụ đầu tiên.
Trường hợp: TSCĐ sửa chữa do bộ phận phụ và DN có tập hợp riêng chi phí
Trường hợp TSCĐ do bộ phận phụ tiến hành sửa chữa mà doanh nghiệp có tập hợp chi phí riêng cho từng bộ phận sản xuất phụ thì kế toán thực hiện tập hợp chi phí để tính giá thành công trình sửa chữa. Sau đó phân bổ giá thành dịch vụ sửa chữa cho bộ phận sử dụng tài sản đó.
+ Khi chi phí sửa chữa phát sinh, ghi:
Nợ TK 621/622/627
Có TK 111/152/153/154,…
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí cho bộ phận sản xuất phụ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi tiết bộ phận sản xuất phụ
Có TK 621/622/627
+ Khi thực hiện bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành cho bộ phận sử dụng thì căn cứ giá trị sửa chữa hoàn thành do bộ phận sản xuất phụ cung cấp, ghi:
Nợ TK 627/641/642 (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ)
Nợ TK 242 (Nếu chi phí sửa chữa cần được phân bổ)
Có TK 154 – Chi tiết cho phân xưởng sản xuất phụ
Đồng thời đối với sửa chữa lớn TSCĐ, định kỳ kế toán xác định mức phân bổ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ từng kỳ, ghi:
Nợ TK 627/641/642
Có TK 242: Chi phí trả trước
Trường hợp: doanh nghiệp thuê bên ngoài sửa chữa TSCĐ
Trường hợp DN thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thì số tiền phải trả cho đơn vị sửa chữa, ghi:
Nợ TK 627/641/642/242 – Chi phí sửa chữa
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111/331… – Tổng tiền phải trả
>> Xem thêm: Tất tần tật bộ hồ sơ thanh lý xe ô tô và tài sản cố đinh TSCĐ
Đối với những TSCĐ mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Đối với trường hợp này, khi phát sinh sửa chữa tài sản, kế toán hạch toán như sau:
a. Nếu DN có kế hoạch sửa chữa ngay từ đầu năm, đã lập dự toán vào chi phí hàng năm
Khi DN đã lên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ từ đầu năm thì DN có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch cụ thể:
Nợ TK 627/641/642
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 111/152/153/214/334/338…
Nợ TK 352 (3524) – Dự phòng phải trả
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
+ Nếu số phát sinh thực tế lớn hơn số trích trước thì sẽ trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 627/641/642…
Có TK 352 (3524) – Dự phòng phải trả
+ Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí (Theo Luật thuế TNDN) hoặc ghi tăng thu nhập khác (Căn cứ theo VAS 15 – Chuẩn mực kế toán số 15), ghi:
Nợ TK 352(3524) – Dự phòng phải trả
Có TK 627/641… hoặc TK 711 – Thu nhập khác
b. Nếu DN không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Đối với trường hợp này, kế toán hạch toán như hướng dẫn tại phần 2.1
Doanh nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tạo giúp TSCĐ có năng suất làm việc cao hơn hoặc thời gian sử dụng lâu hơn từ đó làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Các trường hợp ghi sổ cụ thể như sau:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111/152/331/334…
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Trên đây là những hướng dẫn chi tiết về hạch toán chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, giúp kế toán doanh nghiệp nắm rõ các nghiệp vụ để hạn chế sai sót.
>> Xem thêm: Cách hạch toán và xử lý sau khi thanh tra thuế ra quyết định xử phạt
Hiện nay việc ứng dụng các công cụ quản lý tài chính – tự động đã góp phần không nhỏ giúp kế toán các doanh nghiệp nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian và công sức hiệu quả. Các công cụ quản lý tự động như phần mềm kế toán online Moka Star-up với nhiều tính năng ưu việt, trở thành “trợ thủ đắc lực” cho kế toán thao tác, xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác hơn.
Lập cáo cáo các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh trực tiếp, đầu tư như thế nào. Bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Dưới đây là: "HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU CHO KẾ TOÁN". Mời bạn đọc tham khảo
Dưới đây là: "HƯỚNG DẪN KÊ KHAI CÁC TÀI KHOẢN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP". Mời bạn đọc tham khảo